KHUNG KIẾN TRÚC MỞ – TOGAF

Tổ chức TheOpenGroup

Có 1 số khung kiến trúc doanh nghiệp

Khung kiến trúc Zachman

– Khung kiến trúc mở  – Togaf

– Khung kiến trúc liên bang Mỹ – FEA

Lưa chọn kiến trúc mở – Togaf vì các nội dung sau:

  • Miễn phí
  • Có cộng đồng (https://www.opengroup.org/)

QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ THEO KHUNG KIẾN TRÚC MỞ – TOGAF

Quy trình theo khung kiến trúc mở – togaf

Để hiểu hơn về kiến trúc tổng thể doanh nghiệp mời các bạn đọc thêm thông tin tại https://corp360.vn/kien-truc-tong-the-ea.html

TẦM NHÌN KIẾN TRÚC MỞ – TOGAF

Tầm nhìn

– Phạm vi của kiến trúc

-Xác định các bên liên quan chủ chốt

– Các yêu cầu nghiệp vụ chính cần giải quyết

– Xem xét các quan điểm kiến trúc, quan điểm phát triển

– Phát triển các mô hình của hệ thống theo yêu cầu mục tiêu.

– Thảo luận với các bên liên quan, sử dụng quan điểm về hệ thống có nguồn gốc từ các mô hình.

– Tinh chỉnh mô hình

– Xác định các yêu cầu khác liên quan cần giải quyết. Đây là một quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi kiên trúc sư thống nhất các vấn đề đã được thảo luận và yêu cầu các bên liên quan được giải quyết.

CÁC THÀNH PHẦN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ

Các thành phần kiến trúc tổng thể theo khung kiến trúc mở – Togaf

I. Tổng quan

  1. Nguyên tắc kiến trúc
  2. Mục đích kiến trúc
  3. Biểu đồ ý tưởng giải pháp
  • Giai đoạn sơ bộ (Chuẩn bị): Quản lý yêu cầu kiến trúc

Giai đoạn sơ bộ TOGAF xác định: ở đâu, cái gì, tại sao, ai và cách chúng ta làm kiến trúc trong cơ quan, tổ chức. Nó chuẩn bị và thiết lập khung kiến trúc cần thiết cho công việc kiến trúc tổ chức mới. TOGAF cung cấp cho sự phát triển kiến trúc gia tăng. Mỗi chu trình thông qua các giai đoạn từ A đến H tạo sự gia tăng cho kiến trúc tổ chức. Các chu trình thường trùng lặp, các giai đoạn từ A đến F được thực hiện song song với giai đoạn G: Thực hành Quản trị của chu trình trước đó.

Điểm khởi đầu cho phát triển SOA sử dụng TOGAF là tổ chức thông qua định hướng dịch vụ như là một nguyên tắc kiến trúc gọi tắt là Nguyên tắc định hướng dịch vụ. Các nguyên tắc về kiến trúc xác định các quy tắc chung và hướng dẫn chung cho sử dụng và triển khai tất cả các tài nguyên và hạ tầng CNTT trên toàn tổ chức và được Hội đồng kiến trúc phê duyệt. Đây chính là sản phầm đầu ra của Giai đoạn sơ bộ. Giai đoạn sơ bộ là nơi kiến trúc sư thông qua nguyên tắc định hướng dịch vụ. Điều này ảnh hưởng đến đầu ra của giai đoạn: chiến lược quản trị và hỗ trợ, nội dung của kho kiến trúc ban đầu.

II. Tầm nhìn kiến trúc (A)

  1. Biểu đồ phân rã tổ chức

2. Ma trận bản đồ các bên liên quan

3. Biểu đồ chuỗi giá trị

4. Biểu đồ ý tưởng giải pháp

III. Kiến trúc nghiệp vụ (B)

  1. Nguyên tắc kinh doanh
  2. Biểu đồ phân rã chức nâng
  3. Ma trận tương tác giữa các bộ phận nghiệp vụ
  4. Danh mục đơn vị/chức danh
  5. Biểu đồ Use case nghiệp vụ

IV. Kiến trúc dữ liệu (C)

  1. Nguyên tắc dữ liệu

2. Ma trận thực thế dữ liệu/chức năng nghiệp vụ

3. Ma trận ứng dụng/ dữ liệu

4. Biểu đồ dữ liệu mức logic

V. Kiến trúc ứng dụng (D)

  1. Nguyên tắc ứng dụng
  2. Danh mục đầu tư ứng dụng
  3. Biểu đồ Use case ứng dụng

VI. Kiến trúc công nghệ (E)

1. Nguyên tắc công nghệ

2. Danh mục các chuẩn công nghệ

3. Ma trận  ứng dụng/công nghệ

4. Biểu đồ môi trường và địa điểm

VII. Cơ hội và giải pháp (F) 

Danh mục cơ hội và giải pháp

Giai đoạn Cơ hội và giải pháp xác định các phương tiện (dự án, chương trình hoặc danh mục đầu tư) cung cấp cho mục tiêu của kiến trúc. Nó đánh giá mục tiêu và khả năng nghiệp vụ, củng cố thiếu sót ở giai đoạn B và D, tổ chức lại nhóm các khối xây dựng sau đó đư ra Chiến lược thực hiện và chuyển đổi. Việc xác định các danh mục dịch vụ và giải pháp là một nhiệm vụ quan trọng cho SOA. Các vấn đề về danh mục dịch vụ và giải pháp cho tổ chức, cách quản lý sẽ được thực hiện trong giai đoạn này; xem xét việc sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp bên ngoài hoặc mua các sản phẩm phần mềm thực hiện dịch vụ.

VIII. Kế hoạch chuyển đổi (G)

Giai đoạn này đưa ra một kế hoạch chi tiết, được xây dựng với sự hợp tác của các bộ phận chịu trách nhiệm về các hoạt động của tổ chức trong thực hiện kiến trúc.

Mô hình quản trị được xem xét trong giai đoạn F nhằm đảm bảo nó được thực hiện trước giai đoạn tiếp theo – Triển khai quản trị- bắt đầu. SOA yêu cầu các quy tắc và thủ tục quản trị đặc biệt. Chiến lược quản trị và hỗ trợ được xem xét trong Giai đoạn sơ bộ. Kiến trúc sư cần kiểm tra Mô hình quản trị trong giai đoạn F có phù hợp với SOA và đảm bảo tính cập nhật trước khi tiến hành giai đoạn G.

  • Giai đoạn G: Quản lý triển khai

Giai đoạn này cần sự tham gia của các cấp quản lý thực hiện, để nâng cao chất lượng của việc triển khai nói chung và đặc biệt để đảm bảo tình phù hợp với kiến trúc.

Các hoạt động được thực hiện trong giai đoạn này phụ thuộc một phần vào mức độ chi tiết của đặc tả kiến trúc khi đội kiến trúc sư nghiên cứu phát triển kiến trúc trong giai đoạn chuẩn bị.

  • Giai đoạn H: Quản lý thay đổi kiến trúc

Giai đoạn H xem xét và cập nhật kiến trúc và quá trình kiến trúc; bao gồm việc đánh giá hiệu suất và đưa ra các khuyến nghị khi thay đổi.

Ở giai đoạn này, kiến trúc sư cần khảo sát lại các hoạt động của giai đoạn sơ bộ. Nếu SOA chưa từng được sử dụng trước đó, giai đoạn H là cơ hội để đánh giá hiệu quả của SOA và xem xét áp dụng nguyên tắc định hướng dịch vụ. Sử dụng TOGAF để xác định và quản trị kiến trúc hướng dịch vụ.

Kết luận

Cách thức áp dụng TOGAF để phát triển, quản lý và điều hành SOA được thiết kế phục vụ cho: chuyên viên nghiệp vụ và nhà phân tích nghiệp vụ để phát triển, xác định, phân tích các liên kết vốn có của các dịch vụ nghiệp vụ được sử dụng như các dịch vụ công nghệ thông tin. Các giải pháp, dữ liệu, bảo mật, kiến trúc công nghệ được đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề về trùng lặp, thiếu sót và tái sử dụng cho các bên liên quan cụ thể đến nghiệp vụ và công nghệ. Nhà quản lý, thiết kế phần mềm và hệ thống có vai trò hướng dẫn cung cấp các giải pháp SOA tuân thủ kiến trúc. Từ quá trình phát triển kiến trúc 9 giai đoạn được Nhóm Mở đưa ra, giúp các kiên trúc sư, nhà phát triển: xác định lộ trình rõ ràng để đạt được mục tiêu; hỗ trợ đánh giá tác động, phân tích rủi ro/giá trị và quản lý danh mục đầu tư; đưa ra các nguyên tắc, ràng buộc, khung, mẫu và tiêu chuẩn cần xác định. Việc áp dụng TOGAF để phát triển, quản lý và điều hành SOA giúp liên kết các bên, đảm bảo đáo ứng nhu cầu cùa từng bên và tạo thành nền tảng tương tác và tái sử dụng sau này.

LỢI ÍCH ĐẠT ĐƯỢC KIẾN TRÚC MỞ – TOGAF

Lợi ích đạt được

Đăng ký và dịch vụ xây dựng dự án CNTT đặc thù của doanh nghiệp bằng cách nào?

  • Liên hệ với chúng tôi qua các kênh kết nối hoặc hotline để được tư vấn, hỗ trợ đăng ký sử dụng hệ thông
  • Điền các thông tin đăng ký TẠI ĐÂY, chúng tôi sẽ có đội ngũ chăm sóc chủ động liên hệ giúp bạn đăng ký sử dụng phần mềm với thời gian nhanh nhất
  • Giá dịch vụ các dự án CNTT của mỗi công ty là không cố định. Tùy theo mức độ sử dụng và quy mô của mỗi công ty khác nhau sẽ có những mức giá khác nhau.

Chúng tôi sẽ xây dựng, điều chỉnh hệ thống phù hợp với từng đặc thù và yêu cầu công việc của mỗi công ty. Quá trình sử dụng đồng hành cùng sự phát triển về quy mô và hình thức hoạt động của công ty sử dụng chúng tôi có thể nâng cấp và cập nhật sản phẩm thường xuyên